. Chuyển tâm một chỗ việc gì cũng xong (kinh Lương Hoàng Sám)
10 happy-vesak-day-illustration

Vui thay Đức Phật ra đời. Cõi người an lạc, Cõi Trời hân hoan!

.ĐẠO PHẬT LẤY SỰ DIỄN LÝ, CHO NÊN Ý NGHĨA RẤT THÂM SÂU. NGƯỜI NGOÀI CHƯA HIỂU CHỚ VỘI BÌNH XÉT. RIÊNG NGƯỜI CON PHẬT THÌ CẦN PHẢI PHƯỚC HUỆ SONG TU ĐỂ HIỂU CHO THẤU ĐÁO. "....TỨ HOẰNG THỆ NGUYỆN : Chúng sanh vô biên - thệ nguyện độ. Phiền não vô tận - thệ nguyện đoạn. Pháp môn vô lượng - thệ nguyện học. Phật đạo vô thượng - thệ nguyện thành.

PHƯỚC HUỆ SONG TU

 


.Tinh tấn ngăn ngừa những điều ác chưa phát sinh. Tinh tấn dứt trừ những điều ác đã phát sinh. Tinh tấn phát triển những điều lành chưa phát sinh. Tinh tấn tiếp tục phát triển những điều lành đã phát sinh. "

Thứ Hai, 11 tháng 7, 2016

Ý NGHĨA CỦA SỐ 12 TRONG ĐẠO PHẬT ( 3 )




Ý NGHĨA 3 : THẬP NHỊ NGUYỆN CỦA BỒ TÁT QUÁN THẾ ÂM


1. Nam mô hiệu Viên Thông, danh Tự Tại, Quán Âm Như Lai, quảng phát hoằng thệ nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Viên Thông, Tự Tại, Quán Âm Như Lai, Ngài đã phát ra, mười hai nguyện lớn, cứu độ chúng sinh.

2. Nam mô vô quái ngại, Quán Âm Như Lai, thường cư Nam (Đông) Hải nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, thường ở biển Nam (Đông) Hải, Tự Tại Vô Ngại, cứu độ chúng sinh.

3. Nam mô trú Ta Bà U Minh giới, Quán Âm Như Lai, tầm thanh cứu khổ nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, thường ở cõi Ta Bà –  U Minh,  tìm tiếng kêu cứu của chúng sanh, mà liền đến cứu giúp.

4. Nam mô hằng tà ma, trừ  yêu quái, Quán Âm Như Lai, năng trừ nguy hiểm nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, Ngài thường hàng phục, tà ma quỷ quái, đem lại bình yên, hạnh phúc cho mọi người.

5. Nam mô thanh tịnh bình thùy dương liễu, Quán Âm Như Lai, cam lộ sái tâm nguyện.
(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, tay cầm dương liễu, tay cầm tịnh bình, rưới khắp thế gian, chúng sanh mát mẻ, tâm liền hỷ hoan.

6. Nam mô Đại Từ bi, năng hỉ xã, Quán Âm Như Lai, thường hành bình đẳng nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, Đại Từ Đại Bi, Đại Hỉ Đại Xã, bình đẳng cứu giúp chúng sanh.

7. Nam mô trú dạ tuần vô tổn hại, Quán Âm Như Lai, thệ diệt tam đồ nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, đêm ngày đi khắp, cứu giúp chúng sanh khỏi bị sự tổn hại và thoát cảnh tam đồ: địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh.

8. Nam mô vọng nam nham cầu lễ bái, Quán Âm Như Lai, già tỏa giải thoát nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, khi người nào gặp lúc bị gông cùm xiềng xích mà hướng về hướng Nam lễ bái Quán Âm Như Lại thì lập tức thoát được nạn gông cùm.

9. Nam mô tạo pháp thuyền du khổ hải, Quán Âm Như Lai, độ tận chúng sanh nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, chèo thuyền Bát Nhã, trong biển khổ muôn trùng, để cứu vớt hết thảy chúng sanh.


10. Nam mô tiền tràng phan hậu bảo cái, Quán Âm Như Lai, tiếp dẫn Tây Phương nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, trước dùng tràng phan, sau dùng báo cái, tiếp dẫn những ai phát nguyện tu theo ngài, đều được vãng sanh về cõi Tây Phương tịnh độ.

11. Nam mô vô lượng thọ Phật cảnh giới, Quán Âm Như Lai, Di Đà Thọ ký nguyện.(lạy)

Nghĩa: Kính lạy Quán Âm Như Lai, Ngài được Phật Di Đà Thọ ký thành Phật ở cõi Tây phương tiếp sau Phật A Di Đà.

12. Nam mô đoan nghiêm thân vô tỉ trại, Quán Âm Như Lai, quả tu thập nhị nguyện.(lạy)

Dịch: Kính lạy Đức Quán Âm Như Lai, khi mãn mười hai đại nguyện, thân Ngài đoan trang không ai sánh bằng, là kết tinh của sự thực hành tròn đầy mười hai nguyện rộng lớn này.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét